KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2023 – 2024

Thứ hai - 16/10/2023 05:44
PHÒNG GD&ĐT MƯỜNG CHÀ
TRƯỜNG MN SỐ 1 NA SANG

Số: 20/KH-MNS1NS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

Na Sang, ngày 15 tháng 09 năm 2023
KẾ HOẠCH
  PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2023 2024

Căn cứ Quyết định số 1225/QĐ-UBND ngày 4/8/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-PGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Mường Chà về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo năm học 2023 – 2024; Quyết định số 98/QĐ-PGDĐT ngày 16/6/2023 của Phòng GD&ĐT về Quyết định điều chỉnh thời gian, chỉ tiêu thực hiện các chỉ tiêu phát triển Giáo dục và Đào tạo năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 5455/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 của UBND huyện Mường Chà, về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2023, huyện Mường Chà;
Căn cứ công văn số 944/PGDĐT-GDMN ngày 24 tháng 8 năm 2023 của Phòng GD&ĐT huyện Mường Chà về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2023-2024;
Căn cứ công văn số: 1021/PGDĐT- KHMN ngày 12 tháng 09 năm 2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch hoạt động năm học 2023-2024 bộ phận chuyên môn mầm non;
 Trường mầm non xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 như sau:  
I ĐẶC ĐIỂM CHUNG
        Trường Mầm non số 1 Na Sang được đặt tại bản Co Đứa xã Na Sang huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên nằm trong khu vực biên giới, xã đặc biệt khó khăn
Diện tích tự nhiên:  11512,6 ha. Tổng số bản do tr­ường quản lý về giáo dục: 5
Dân số trẻ 0 - 5 tuổi: 497 trẻ (trong đó nhà trẻ: 249 trẻ, mẫu giáo 248 trẻ )
 Địa bàn dân cư rộng dân ở rải rác khó quản lý, giao thông đi lại khó khăn, có 5 dân tộc anh em, dân cư phân bố không đồng đều, an ninh chính trị tương đối ổn định, sự nghiệp văn hóa giáo dục khá phát triển.
Là trường công lập:  100%  CB - GV-  NV trong biên chế Nhà nước.
II. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục và Đào tạo, Đảng Ủy - HĐND - UBND xã Na Sang, sự ủng hộ của các bí thư, trưởng bản, Tiểu đoàn huấn luyện cơ động bộ đội biên phòng tỉnh Điện Biên, một số ban ngành, đoàn thể, ban đại diện cha mẹ học sinh và đông đảo các bậc cha mẹ học sinh đã giúp nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục về xây dựng cơ sở vật chất, duy trì số trẻ ra lớp và công tác chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ.
Giáo viên có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với trường lớp, yêu thương trẻ. Cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Hệ thống phòng học ở các điểm trường, trung tâm đa số đã được xây dựng, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động dạy và học ở tất cả các điểm trường tương đối đảm bảo.
Trẻ mẫu giáo có nền nếp, ngoan ngoãn trong các hoạt động chơi – tập
2. Khó khăn
Điều kiện kinh tế của nhân dân còn nghèo và đời sống dân trí còn thấp, do vậy việc huy động các nguồn đóng góp từ XHH để xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ học tập cho trẻ và huy động trẻ ra lớp gặp nhiều khó khăn.
Cơ sở vật chất còn gặp  nhiều khó khăn như bếp ăn, nhà vệ sinh, sân chơi chưa đảm bảo theo quy định, các phòng chức năng còn thiếu, đồ dùng phục vụ cho các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh chưa đầy đủ.
Trường có nhiều điểm bản xa trung tâm công tác phổ cập, điều tra dân số gặp khó khăn do một số điểm trường dân di cư tự do
100 % là lớp mẫu giáo ghép 2 – 3 độ tuổi nên ảnh hưởng đến công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
Một số điểm trường đường giao thông đi lại khó khăn, chưa có điện lưới Quốc gia, mạng internet nên việc sử dụng và ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy của nhiều giáo viên còn hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trẻ.
Việc huy động trẻ nhà trẻ và tổ chức ăn bán trú cho trẻ nhà trẻ gặp nhiều khó khăn do trẻ nhà trẻ không được hưởng chế độ hỗ trợ chi phí học tập, chế độ ăn trưa và kinh tế của người dân còn nghèo nàn phần nào cũng ảnh hưởng đến công tác huy động và duy trì số lượng học sinh.
A. PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022-2023
Năm học 2022 - 2023, là năm học nhà trường tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX. Công tác giáo dục của nhà trường tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; sự đồng thuận của nhân dân và toàn xã hội; đặc biệt là sự tâm huyết, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường quá trình triển khai và thực hiện nhiệm vụ năm học, kết quả cụ thể như sau:
1. Quy mô trường, lớp, học sinh
Tổng số nhóm lớp:19 nhóm lớp
Trong đó nhóm trẻ: 7 nhóm; mẫu giáo: 12 lớp
Tổng số trẻ huy động ra lớp: 400
Tỉ lệ huy động trẻ ra lớp: Trẻ nhà trẻ 120/220 đạt 55% trẻ mẫu giáo đạt 280/280 đạt 100%; trẻ mẫu giáo 5 tuổi 112/112 đạt 100%.
        (tăng 7%); mẫu giáo 3-5 tuổi 280/280 đạt 100% (đạt chỉ tiêu kế hoạch; 100% trẻ mầm non được học 2 buổi/ngày.  
- Số trẻ khuyết tật được học hòa nhập:1
Cụ thể so với chỉ tiêu kế hoạch:
Nhóm, lớp Cuối năm Chỉ tiêu, kế hoạch Số lượng học sinh đã huy động so với chỉ tiêu kế hoạch (%)
Số lớp Số học sinh Số lớp Số học sinh
Nhà trẻ 7 120 7 118 101
Mẫu giáo 12 280 12 269 104
Cộng 19 400 19 387 102
Tr. đó: MG 5 Tuổi 7 112 7     109 102
2. Công tác tham mưu, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
Nhà trường đã ban hành các Kế hoạch, công văn chỉ đạo triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, cụ thể hóa các nhiệm vụ năm học 2022-2023 đảm bảo mục tiêu, yêu cầu, tiến độ đề ra; chủ động phối hợp chặt chẽ với  chính quyền địa phương trong triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học trong nhà trường; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế.
Nhà trường đã chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học.
Công tác chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 được thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả.
3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
3.1.Sẵn sàng thích ứng linh hoạt với tình hình thiên tai, dịch bệnh; bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ:
Nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng và hành động cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Chương trình GDMN. Triển khai và thực hiện nghiêm túc công tác y tế trường học theo Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học cho quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên đặc biệt trong thời điểm xảy ra dịch bệnh.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo quy định tại Nghị định số 80/2017/NĐ-CP. Kết quả: 100% các đơn vị trường đã thực hiện triển khai Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ, các đơn vị trường đã xây dựng được môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường trong nhà trường qua đó đã nâng cao được nhận thức, chuyển biến tích cực về tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa, phong cách, tác phong làm việc đối với mỗi cán bộ; giáo viên và trẻ, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nhà trường làm tốt việc tu sửa cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị còn thiếu, đồ dùng, đồ chơi ngoài trời ngay từ đầu năm học qua đó kịp thời phát hiện, chỉ đạo các đơn vị trường khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp mầm non. Thực hiện có hiệu quả và đánh giá kết quả xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích theo Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021. Kết quả nhà trường đạt tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong các cơ sở GDMN.
3.2. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và đảm bảo an toàn trẻ em
Nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tiến độ chương trình; kỷ cương nền nếp, chất lượng dạy học và các hoạt động ngày càng được nâng cao; trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần; tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, trang trí lớp, tạo môi trường trong và ngoài lớp học cho trẻ thực hành trải nghiệm theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
100% trẻ đến trường được ăn bán trú tại trường (nhà trẻ 120 trẻ, mẫu giáo 280 trẻ, riêng trẻ 5 tuổi 110 trẻ); 19/19 nhóm, lớp tổ chức cho trẻ ăn bán trú và học 2 buổi/ngày. Trong năm học không xảy ra ngộ độc thực phẩm tại các cơ sở GDMN; Tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần đạt từ 96,9% trở lên.
Nhà trường thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định về công tác y tế trường học. 100% trẻ đến trường được theo dõi kiểm tra sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ và được theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Cụ thể:
            Tỷ lệ trẻ phát triển bình thường về cân nặng: 389/400, tỷ lệ 97,25%; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 11/400 chiếm 2,75% (giảm so với đầu năm học 1,2%);
            Tỷ lệ trẻ phát triển bình thường về chiều cao: 389/400, tỷ lệ 97,25%; tỷ lệ trẻ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi 11/400 chiếm 2,75% (giảm so với đầu năm học 2,5%).
          - Triển khai thực hiện các chế độ chính sách cho CBGV, học sinh:
 Nhà trường đã triển khai các văn bản liên quan đến chế độ chính sách cho CBGV, học sinh đảm bảo kịp thời, đầy đủ và hiệu quả. Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền, phối hợp, rà soát danh sách về việc hoàn thiện hồ sơ, giấy tờ về chế độ chính sách tới phụ huynh học sinh đảm bảo kịp thời.
         3.3. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
Nhà trường tham gia có hiệu quả việc tham gia, tập huấn, hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; phát triển Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn địa phương; số lượng, tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần; trẻ học 2 buổi/ngày. Nhà trường tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn của nhà trường và địa phương ở 19/19 nhóm, lớp; hướng dẫn giáo viên phát triển Chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện gắn với điều kiện thực tiễn địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng; huy động sự tham gia từ các bậc phụ huynh, cộng đồng nhằm tạo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội. số lượng, tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần trên 96,9%; trẻ học 2 buổi/ngày đạt 100%.
         Nhà trường thực hiện đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới về nội dung, chương trình, chất lượng đội ngũ, hình thức, phương pháp tổ chức dạy học, đánh giá học sinh. Tham gia bồi dưỡng chuyên đề tại cụm đảm bảo giáo viên cốt cán của nhà trường được tham dự tập huấn để xây dựng mô hình giáo dục phù hợp với tình hình giáo dục của trường và tổ chức điểm bồi dưỡng chuyên môn theo nghiên cứu bài học, phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm .
         Nhà trường tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên nâng cao ý thức tự học về chuyên môn nghiệp vụ và tiếng dân tộc để linh hoạt sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức tăng cường tiếng Việt cho trẻ tại trường mầm non. Kết quả: 19 nhóm, lớp được tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt với 400 trẻ dân tộc thiểu số (trong đó nhà trẻ 120; mẫu giáo 280 trẻ). Nhà trường triển khai lồng ghép và thực hiện có hiệu quả Chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ” và Chương trình Tôi yêu Việt Nam trong cơ sở GDMN.
         Việc tổ chức thực hiện các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp một luôn được nhà trường quan tâm và chú trọng trong năm học, để trẻ có tâm lý sẵn sàng bước sang một môi trường học tập mới. Nhà trường đã chủ động phối hợp với trường tiểu học trên địa bàn tổ chức cho trẻ tham quan, trải nghiệm với môi trường và một số hoạt động ở trường tiểu học; tổ chức giao lưu, tọa đàm giữa giáo viên dạy lớp 5 tuổi với giáo viên dạy lớp 1 để cùng trao đổi, nắm bắt tâm lý, nhận thức trẻ và phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, dạy học ở mỗi cấp để mỗi giáo viên tự điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp giúp trẻ bớt bỡ ngỡ khi mới bước vào lớp 1.
   Công tác phối hợp gia đình trong công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại nhà trường luôn được quan tâm chú trọng; hướng dẫn các lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập và giáo viên về việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật. Nhà trường thực hiện tốt công bằng đối với trẻ khuyết tật trong mọi hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, thực hiện chính sách ưu tiên kịp thời trong giáo dục đối với trẻ khuyết tật. Số trẻ khuyết tật trong nhà trường là 1 trẻ; số trẻ được can thiệp sớm: 1 trẻ; số trẻ được giáo dục hòa nhập trong nhà trường là : 1trẻ.
   Nhà trường đã triển khai và thực hiện có hiệu quả việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014, Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 và các quy định khác của Bộ GDĐT.
            Kết quả: 19 nhóm, lớp được tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt với 392 trẻ dân tộc thiểu số (trong đó nhà trẻ 116; mẫu giáo 276 trẻ). 100% nhà trường triển khai lồng ghép và thực hiện có hiệu quả Chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ” và Chương trình Tôi yêu Việt Nam trong nhà trường.
         Việc tổ chức thực hiện các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp một luôn được nhà trường quan tâm và chú trọng trong năm học, để trẻ có tâm lý sẵn sàng bước sang một môi trường học tập mới. Ngoài ra nhà trường đã chủ động phối hợp với trường tiểu học trên địa bàn tổ chức cho trẻ tham quan, trải nghiệm với môi trường và một số hoạt động ở trường tiểu học; tổ chức giao lưu, tọa đàm giữa giáo viên dạy lớp 5 tuổi với giáo viên dạy lớp 1 để cùng trao đổi, nắm bắt tâm lý, nhận thức trẻ và phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, dạy học ở mỗi cấp để mỗi giáo viên tự điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp giúp trẻ bớt bỡ ngỡ khi mới bước vào lớp 1.
         Công tác phối hợp gia đình trong công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật được nhà trường quan tâm chú trọng; hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm có trẻ khuyết tật học hòa nhập và giáo viên về việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật. Nhà trường thực hiện tốt công bằng đối với trẻ khuyết tật trong mọi hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, thực hiện chính sách ưu tiên kịp thời trong giáo dục đối với trẻ khuyết tật. Số trẻ khuyết tật tại trường: 1 trẻ; số trẻ được can thiệp sớm: 1 trẻ; số trẻ được giáo dục hòa nhập trong các cơ sở GDMN: 1 trẻ.
          Nhà trường thực hiện có hiệu quả việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014, Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của và các quy định khác của Bộ GDĐT.
4. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong nhà trường được giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp và thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Trong năm học không có giáo viên vi phạm quy chế phải xử lý kỷ luật.
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường 35 đ/c (CBQL: 4; giáo viên: 27; nhân viên: 4); 100% giáo viên trong biên chế nhà nước và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành; tỷ lệ giáo viên/nhóm trẻ: 9/7, tỉ lệ: 1,28; lớp mẫu giáo: 18/12, tỉ lệ 1,5; mẫu giáo 5 tuổi: 11/7, tỉ lệ 1,57; Số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thừa/thiếu theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV: 0 giáo viên.
- Kết quả đánh giá, xếp loại công tác bồi dưỡng thường xuyên của CBQL và GVMN (số lượng: 31/31 tỷ lệ 100 %).
- Kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn hiệu trưởng trường, P.Hiệu trưởng mầm non: Tổng số CBQL: 4, có 4 CBQL được đánh giá, xếp loại  4 trong đó đạt mức tốt 4/4 tỷ lệ 100%.
- Kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non: Tổng số giáo viên 27, có 27 giáo viên được đánh giá, xếp loại trong đó, đạt mức tốt 21/27 tỷ lệ 78%; khá 6/27 tỷ lệ 22%; Không có giáo viên xếp loại trung bình
Số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non được tập huấn về tư vấn dinh dưỡng và tâm lý cho trẻ  em: 4/4; số nhân viên nấu ăn có chứng chỉ nghề nấu ăn: 0 người
* Kết quả hội thi các cấp:
- Hội thi làm và sử dụng đồ dùng, đồ chơi dạy học tự làm cấp trường có: 21 bộ xếp loại A, 6 bộ xếp loại B
- Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường 21/27 đạt 77%, cấp huyện;12/27 đạt 44% , c giáo viên đạt danh hiệu GVDG cấp tỉnh năm học 2022-2023 là 2/27 đạt 7,4%
5. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường mầm non chuẩn Quốc gia, phổ cập GDMNTNT
* Công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường mầm non chuẩn Quốc gia,
Năm học 2022-2023 nhà trường tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chí, tiêu chuẩn trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc đã bổ sung một phần nhỏ cơ sở vật chất, sửa chữa nhỏ ở các điểm lẻ, như láng lại sân xi măng, sửa hàng dào, làm thêm nhà vệ sinh
          * Công tác phổ cập GDMNTNT: Công tác phổ cập GDMNTNT tiếp tục được duy trì và củng cố vững chắc; nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp phòng và UBND xã củng cố; huy động tối đa trẻ 5 tuổi đến trường đảm bảo duy trì, giữ vững chuẩn Phổ cập GDMNTNT.
          Tổng số giáo viên dạy lớp 5 tuổi: 11 giáo viên, tỷ lệ giáo viên/lớp đạt: 1,57. 
           Huy động các nguồn lực, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định  

          6. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Nhà trường đã tích cực trong việc xây dựng, tu sửa CSVC, tôn tạo cảnh quan môi trường đáp ứng cơ bản được nhu cầu dạy và học. Tham mưu với UBND xã quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đối với những điểm lớp như điểm lớp Nậm Pó, Huổi Hạ, Hin 1, Hin 2, Huổi Lóng láng sân xi măng và làm thêm nhà vệ sinh
 Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa vận động các nhà từ thiện, các nhà hảo tâm hỗ trợ xây dựng lớp học, tích cực vận động nhân dân tu sửa cơ sở vật chất, tôn tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp đảm bảo đủ phòng lớp học đáp ứng được nhu cầu dạy và học.
- Kết quả: năm học 2022-2023 của nhà trường có 19 phòng học, trong đó:  kiên cố 9, bán kiên cố  0; tạm 10, 01 công trình bếp ăn (bán kiên cố) và 5 bếp ăn là bếp tạm
- Số điểm trường có nhà vệ sinh hợp vệ sinh: 5; số công trình nước sạch: 1 số điểm trường có nguồn nước sử dụng hợp vệ sinh: 5. Các công trình phụ trợ khác đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của các nhà trường.
- Công tác quản lý mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi: Nhà trường đã rà soát, lập tờ trình mua sắm bổ sung đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị hằng năm cho các nhóm, lớp đảm bảo theo quy định, phù hợp với thực tế của địa phương. Tính đến thời điểm này số nhóm, lớp có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định với: 19 nhóm, lớp. Số đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học ngoài trời tự làm: 15 bộ. Số điểm trường có từ 5 loại đồ chơi ngoài trời trở lên trong danh mục quy định 4 điểm trường.
7. Kết quả các lĩnh vực công tác khác     
- Nhà trường đạt trường có đời sống văn hóa tốt cấp huyện.
- Công đoàn cơ sở đạt công đoàn vững mạnh có 2 đ/c được công đoàn huyện tặng giấy khen
- Chi bộ trường học đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh, có 3 đ/c hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng ủy xã Na Sang tặng giấy khen và 19 đ/c hoàn thành tốt nhiệm vụ
8. Kết quả thi đua
- Có 34/35 cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến;
- Có 5 cá nhân đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 14 cá nhân được UBND huyện tặng giấy khen có thành tích xuất sắc trong năm học; 01 cá nhân được UBND tỉnh tặng bằng khen; 01 cá nhân Sở GD&ĐT tặng giấy khen;
- Trường đạt tập thể lao động tiên tiến cấp huyện huyện khen
- Trường đạt tập thể trường LĐXS cấp tỉnh
- Trường được UBND tỉnh tặng bằng khen
B. PHẦN THỨ HAI
        PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2023– 2024
           I NHIỆM VỤ CHUNG
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị nhà trường theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt, năng lực tự chủ, thực hiện tốt dân chủ cơ sở; tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng GDMN ở nhóm, lớp mầm non độc lập tư thục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong công tác quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Nhà trường tiếp tục ủng cố, phát triển lớp học gắn với công tác rà soát sắp xếp giáo viên; tăng cường các giải pháp huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo dưới 5 tuổi đến trường, lớp mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT).
3. Đẩy mạnh phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục mầm non, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tiếp tục thực hiện các Chuyên đề, Chương trình để đổi mới, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em.
4. Đảm đảm các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN: Về số lượng giáo viên, bố trí bảo đảm theo quy định số GV/lớp; Tiếp tục nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên, bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
5.Triển khai thực hiện kế hoạch của UBND huyện về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030, huyện Mường Chà
 6. Thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện chuyên  môn
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1.Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
 Nhà trường triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc quy định tại các văn bản chỉ đạo về phát triển GDMN bảo đảm tính hiệu quả, khả thi với điều kiện, bối cảnh của địa phương để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của năm học và giai đoạn đến năm 2025.
Thực hiện đúng quy định, hiệu quả các chính sách phát triển GDMN theo quy định. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất các chính sách đặc thù của tỉnh để phát triển GDMN. Tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GDMN; ưu tiên, lồng ghép các nguồn lực các Đề án, kế hoạch, Chương trình, đầu tư xây dựng các hạng mục công trình, mua sắm thiết bị, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu, học liệu nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN mới; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, chuẩn bị các điều kiện hướng đến phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo; phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện các chỉ tiêu phát triển về GDMN giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn giai đoạn tiếp theo phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương.
2. Đổi mới công tác quản lý
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, dân chủ, công khai, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình theo quy định tại Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ về Quản lý trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào công tác quản lý, tổ chức các hoạt động trong cơ sở GDMN; rà soát, chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong cơ sở GDMN.
Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở GDMN; tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tại các cơ sở GDMN, xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý tài chính.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với cơ sở GDMN
Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá của các tổ theo hướng hiệu quả, đề cao vai trò giám sát, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho GV. Chú trọng kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của năm học; việc thực hiện quyền, nhiệm vụ của CBQL, giáo viên, nhân viên; nội dung gắn với các tiêu chí của Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
4 Các danh hiệu thi đua phấn đấu trong năm học
  1. Tập thể
- Nhà trường phấn đấu đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc; Đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen;
- Phấn đấu đạt danh hiệu tập thể trường lao động tiên tiến; Đề nghị UBND huyện tặng giấy khen;
- Danh hiệu thi đua của các nhóm/lớp trong tổ:
+ Lớp: 19/19 lớp đăng ký lớp tiên tiến.
- Công đoàn cơ sở phấn đấu đạt CĐCS trong sạch vững mạnh.
b. Cá nhân:
- UBND tỉnh tặng bằng khen: 02
- Sở giáo dục tặng giấy khen: 01
- UBND Huyện khen: 14
- Đạt danh hiệu CSTĐ: 05
- Đạt danh hiệu LĐTT: 35
Nội dung Danh hiệu Kết quả Tổng số Tỷ lệ %
Thi đua CSTĐ 5 35 14,3
LĐTT 35 35 100
UBND huyện khen 14 35 41
UBND tỉnh  khen 2 35 6%
HTNV 0 35 0
Giáo viên giỏi Trường 23 27 85
Huyện 12 27 45
Tỉnh 2 27 7
* Quy mô trường, lớp, học sinh
          Chỉ tiêu, nội dung:
* Tổng số nhóm, lớp: . 19; Trong đó: Nhóm trẻ: 7; Lớp mẫu giáo: 12lớp; Lớp mẫu giáo 5 tuổi: 7 lớp; So với kế hoạch: 7 lớp đạt 100%
* Tổng số trẻ 0-5 tuổi trên địa bàn:  497 trẻ. Đã huy động: 379 trẻ đạt 76,2%
- Trẻ 0-2 tuổi trên địa bàn: 249trẻ. Đã huy động: 128 trẻ ra lớp đạt tỷ lệ: 51%
- Trẻ 3-5 tuổi trên địa bàn: 248 trẻ. Đã huy động: 251 trẻ đạt tỷ lệ: 101%
- Trẻ 5 tuổi trên địa bàn:  82trẻ. Đã huy động: 83 .trẻ đạt tỷ lệ: 101%.
*Cụ thể toàn trường
  Chỉ tiêu kế hoạch giao
năm 2023-2024
Kế hoạch thực hiện năm học 2023-2024
  Số lớp Học sinh Tỷ lệ % Số lớp Học sinh Tỷ lệ %
Nhà trẻ 7 119 50 7 128 51
Mẫu giáo 12 249 100 12 251 101
MG5 tuổi 7 85 100 7 83 101
Cộng 19 368 75 19 379 76,2

III. Tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và  duy trì trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
1. Tăng cường công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng, mở rộng trung tâm trường, điểm trường; đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho nhà trường theo quy định.
2. Nhà trường tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân và các đơn vị kết nghĩa đóng quân trên địa bàn ủng hộ về cơ sở vật chất cũng như việc huy động học sinh rs lớp đạt tỉ lệ chuyên cần cao
3. Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho sự phát triển toàn diện của nhà trường
         - Thực hiện các chính sách đầu tư, xã hội hoá phát triển GDMN theo quy định; khai thác hiệu quả nguồn lực từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030.
4. Trong năm học nhà trường thực hiện tự đánh giá thời gian hoàn thành đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn kết thúc vào cuối học kỳ I, chuẩn bị các điều kiện để đón đoàn kiểm tra của Phòng GD về kiểm tra công tác kiểm định chất lượng và duy trì trường chuẩn quốc gia
IV. Nhà trường nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; chuẩn bị thực hiện thí điểm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo
1. Tiếp tục thực hiện kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 07/7/2021 của UBND huyện Mường Chà về kế hoạch phổ cập giáo dục - xóa mù chữ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và chỉ tiêu UBND huyện giao năm 2023. Tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục - xoá mù chữ (nếu có thay đổi).
2. Tham mưu Ban chỉ đạo PCGD-XMC các cấp có giải pháp tăng cường huy động trẻ em mẫu giáo ra lớp nhằm tạo tiền đề, góp phần nâng cao chất lượng thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
Chú trọng chỉ đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi, đặc biệt là đối với các lớp mẫu giáo ghép ở điểm trường lẻ.
Huy động  trẻ 5 tuổi khuyết tật ra lớp học hoà nhập và tham mưu, thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho trẻ theo quy định.
3. Nhà trường tham mưu chính quyền địa phương, căn cứ các điều kiện, tiêu chuẩn của phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi để từng bước đảm bảo các điều kiện để thực hiện thí điểm phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo
4. Nhà trường thực hiện tốt công tác phối hợp với các cấp học khác trên địa bàn tổ chức điều tra, xử lý, cập nhật dữ liệu vào phần mềm PCGD-XMC bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác; tăng cường ƯDCNTT trong lưu trữ hồ sơ phổ cập.
V. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
1. Nhà trường chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; tiếp tục đưa các nội dung Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ’’, thực hiện việc giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở GDMN theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT- BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ GD&ĐT vào nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường; chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ, tăng cường công tác giáo dục an toàn giao thông cho trẻ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các cơ sở GDMN trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ; quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra và xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.
         Nhà trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị, lực lượng tại địa phương và có phương án chủ động, linh hoạt để thích ứng, ứng phó kịp thời nếu có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn, thương tích, phòng chống xâm hại trẻ em trong nhà trường
2. Tiếp tục đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
a) Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ trẻ em
Tiếp tục triển khai và thực hiện các giải pháp cụ thể để thực hiện các kế hoạch của UBND tỉnh về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT BGDĐT ngày 12/5/2016 Quy định về công tác y tế trường học. Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các kế hoạch phối hợp, thực hiện các biện pháp thăm khám, theo dõi, chăm sóc sức khỏe trẻ, đảm bảo 100% trẻ em đến trường được kiểm tra sức khoẻ, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo quy định.
Quan tâm đến chất lượng bữa ăn của trẻ ở trường, điểm trường lẻ; ưu tiên sử dụng thực phẩm sạch, tươi, mới, sẵn có tại địa phương, sử dụng luôn trong ngày; hạn chế tối đa việc sử dụng thực phẩm đông lạnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. Chú trọng đảm bảo chất lượng nguồn nước đảm bảo hợp vệ sinh theo quy định và tài liệu hướng dẫn công tác tổ chức bữa ăn học đường kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. (Quyết định số 2195/QĐ-BGDĐT ngày 10/8/2022); khuyến khích sử dụng máy lọc nước cung cấp nước sạch dùng để nấu ăn, uống; chú trọng công tác phối hợp với gia đình trẻ trong việc xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ.
Thực hiện nghiêm túc công văn số 133/PGDĐT-CMMN ngày 17/02/2023 của Phòng GDĐT về công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ em tại trường: Phối hợp với ngành y tế kiểm tra việc bảo đảm an toàn thực phẩm trong nhà trường; thực hiện số bữa ăn của trẻ ở trường đáp ứng nhu cầu khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp với từng độ tuổi, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, thời gian tổ chức ăn cho trẻ thực hiện theo lịch sinh hoạt hằng ngày bảo đảm đúng quy địnhXây dựng và thực hiện mô hình:“Bữa ăn đủ dinh dưỡng trong trường mầm non”, “Vườn rau sạch cho bé”… trên cơ sở huy động sự hỗ trợ, phối hợp của cha mẹ và cộng đồng.
Nhà trường đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự phục vụ, tự bảo vệ chăm sóc sức khoẻ; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì.
Thực hiện đúng, đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo, huy động các nguồn lực từ cộng đồng để tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường và chi trả chế độ trực trưa cho GV. Phấn đấu 100% trẻ được ăn bán trú tại trường và giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn: Thể nhẹ cân dưới 4,3%, thể thấp còi dưới 4,4% theo kế hoạch UBND tỉnh giao, tỷ lệ trẻ thừa cân-béo phì giảm so với đầu năm học.
b) Đổi mới hoạt động giáo dục trẻ
Nhà trường tập trung các giải pháp thực hiện Chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm”, “Xây dựng trường mầm non xanh-an toàn-thân thiện” trong trường phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và chủ động, linh hoạt, sáng tạo gắn kết các tiêu chí của Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025” trong thực hiện Chủ đề.
Nhà trường phát triển Chương trình, kế hoạch giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chủ động liên kết, phối hợp với các các tổ chức, cá nhân và gia đình của trẻ em để thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ. Tích cực ứng dụng các phương thức dạy học tích cực của các nước tiên tiến trên thế giới trong quá trình phát triển chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Có giải pháp bảo đảm chất lượng giáo dục công bằng, hoà nhập, các cơ sở GDMN tiếp tục thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Nâng cao hơn nữa việc truyền thông về giáo dục trẻ khuyết tật, bảo đảm chính sách cho trẻ khuyết tật
Trường tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình Giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu gắn với thực hiện Chiến lược Quốc gia tăng trưởng xanh của Bộ GDĐT; giáo dục âm nhạc cho trẻ theo tiếp cận đa văn hoá.
Chủ động, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn trong thực hiện các chuyên đề: “Tăng cường nghe, nói tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số”, “Tăng cường giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ trong cơ sở GDMN” và thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” trong cấp học giai đoạn 2020-2024. Xây dựng và nhân rộng các mô hình phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia các hoạt động giáo dục trẻ như: “Tình nguyện viên hỗ trợ ngôn ngữ và nấu ăn cho trẻ ở điểm trường lẻ”, “Thư viện thân thiện cho bé”
Tham gia tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền con người nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ CBQL, GVMN về tầm quan trọng, ý thức bảo vệ quyền của trẻ em; tôn trọng nhân phẩm, các quyền và tự do của người khác và của trẻ em, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em trong các cơ sở GDMN
V. Nâng cao chất lượng, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới
1. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở GDMN và thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non.
2. Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về hoạt động quản trị nhà trường; nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong đổi mới phương pháp các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lý nhóm, lớp và đáp ứng yêu cầu về quản lý trẻ em, quản lý cơ sở vật chất và quản lý hồ sơ, sổ sách của nhóm, lớp theo quy định.
Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hình thức “nghiên cứu bài học”, xây dựng “cộng đồng học tập” trong trường mầm non. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện và phát triển chương trình GDMN ở vùng đặc biệt khó khăn; giáo viên dạy ở điểm trường lẻ, giáo viên là người dân tộc thiểu số. Khuyến khích, tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp học sử dụng các loại nhạc cụ, học tiếng dân tộc thiểu số.
3. Thực hiện việc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo quy định. Thực hiện hợp đồng nhân viên đúng quy định, đảm bảo chất lượng, chế độ chính sách; ưu tiên hợp đồng người nấu ăn cho trẻ có chứng chỉ nghề nấu ăn; kịp thời thực hiện quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy .
4. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên. Đặc biệt là chính sách đối với giáo viên dạy trẻ khuyết tật học hoà nhập tại trường. Thực hiện đúng đủ chế độ làm việc đối với giáo viên theo quy định tại Thông tư số 48/2021/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 của Bộ GDĐT.
5. Nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp có cơ chế ưu đãi, tôn vinh, biểu dương đối với những nhà giáo tiêu biểu, có đóng góp tích cực hoặc có thành tích đột xuất nhân dịp kỷ 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2024), 115 năm thành lập tỉnh (28/6/1909-28/6/2024), 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Điện Biên (10/10/1949 - 10/10/2024).
          VI. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
1. Xã hội hoá trong giáo dục
Tiếp tục thực hiện chủ trương tăng cường huy động các nguồn lực từ xã hội, cộng đồng đầu tư phát triển giáo dục mầm non và coi đây là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường, giao nhiệm vụ, công khai, kiểm tra giám sát
 Thực hiện nghiêm túc các quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GDĐT.
Phối hợp với các đoàn thể, tổ chức xã hội, cá nhân, cha mẹ trẻ em để huy động trẻ đi học, đi học chuyên cần và tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhà trường tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng phục vụ tổ chức bữa ăn bán trú, bảo đảm các điều kiện tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trường đáp ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh, theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và đồng bộ.
VII. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
1. Nghiêm túc thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể:
Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, ứng dụng nền tảng số phục vụ quản trị ở tại trường, phương thức tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; khai thác hiệu quả môi trường số trở thành thiết yếu trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong nhà trường. Huy động các nguồn lực tham gia để tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ;  xin đầu tư, xây dựng hạ tầng số (phòng học thông minh, phòng học kết nối, thiết bị số…) tạo điều kiện hỗ trợ GV trong việc tham gia các khoá tập huấn, bồi dưỡng trên nền tảng số, trang bị thiết bị số sẵn sàng hỗ trợ giáo viên trong thiết kế giáo án điện tử, số hoá tài liệu, học liệu và các nội dung giáo dục, hướng dẫn, hỗ trợ CBQL, giáo viên, cha mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Phát triển kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ dùng chung; khai thác hiệu quả tài liệu, học liệu số phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường.
         Bồi dưỡng nâng cao năng lực số, phát triển kỹ năng số cho đội ngũ  giáo viên, nhân viên bảo đảm quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; nâng cao năng lực đội ngũ ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý bồi dưỡng năng lực số hoá tài liệu, học liệu và nội dung giáo dục, khả năng chủ động tham gia các khoá bồi dưỡng, tập huấn online của giáo viên; đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lý nhóm, lớp; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
2. Nhà trường quyết định cho phép VCQL, GV, NV được sử dụng hồ sơ điện tử để quản lý trên môi trường số; linh hoạt tổ chức triển khai nội dung thực hiện nhiệm vụ theo văn bản số hóa, nội dung các cuộc họp tại đơn vị theo hình thức online phù hợp... Báo cáo số lượng kèm danh sách VCQL, GV, NV sử dụng hồ sơ điện tử về phòng GDĐT trước ngày 12/9/2023.
         VIII. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục
1. Nhà trường chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, quy định, chính sách mới của ngành, địa phương, đặc biệt về Chương trình hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030; Tăng cường truyền thông, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN.
2. Làm tốt công tác truyền thông về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường; đa dạng các kênh truyền thông (phối hợp với các cơ quan báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về cấp học. Phát huy hiệu quả của website, Fanpage, facebook  trong tuyên truyền về các hoạt động của ngành, của đơn vị tới cha mẹ trẻ và cộng đồng), đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhận thức của nhân dân, điều kiện của đơn vị, có sức lan toả sâu rộng nhằm thúc đẩy công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và đoàn thể,
3. Truyền thông về việc đổi mới Chương trình GDMN, mục đích, nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để các tổ chức, cá nhân, thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình, tổ chức xã hội ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
IX. Tổ chức hội thi, ngày lễ, ngày hội
  1. Hội thi, ngày lễ, ngày hội của trẻ cấp trường
Năm học 2023-2024 nhà trường tổ chức hội thi  “Tiếng hát trẻ thơ” cấp trường. Nội dung hội thi gắn với Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”.
Trong quá trình tổ chức hội thi nhà trường có thể tích hợp nhiều phần thi thuộc nhiều lĩnh vực giáo dục trẻ.
2. Các hội thi của giáo viên:  Thực hiện theo các hội thi cụ thể như sau:
+ Tổ chức Hội thi làm đồ dùng đồ chơi ngoài trời cấp trường, cấp huyện.
+ Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.
X. Công tác thống kê, báo cáo:
 Nhà trường đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác.
Trên đây là kế hoạch hoạt chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của trường mầm non số 1 Na Sang, yêu cầu các đồng cán bộ, giáo viên, nhân viên  căn cứ vào kế hoạch này để triển khai và nghiêm túc thực hiện./.
           C. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................                                                                                                              
    Na Sang, ngày 15 tháng 9 năm 2023
LÃNH ĐẠO PHÒNG GD&ĐT
(Ký duyệt)
NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
HIỆU TRƯỞNG
 


                                                                   Hoàng Thị Thúy Hằng
































C. KẾ HOẠCH  THỜI GIAN NĂM HỌC 2023 – 2024
 
 
 
Tháng Nội dung Bổ sung


Tháng 8/2023

- CBGV trả phép hè năm 2023
- Tập huấn trực tuyến bồi dưỡng  chính trị và bồi dưỡng trực tiếp chuyên môn cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm học 2023-2024 tại trường
- Hướng dẫn triển khai nhiệm vụ GDMN năm học 2023-2024
- Xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2023-2024.
- Họp hội đồng phân công công tác đầu năm
- Chỉ đạo, triển khai tới toàn thể nhà trường về công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, công tác điều tra dân số, tuyển sinh, tựu trường.
- Chuẩn bị các điều kiện cho khai giảng ngày 5/9/2023.
- Triển khai các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học mới.
 - Nghiêm tục thực hiện  công tác phòng chống dịch covid 19 làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh
- Phối kết hợp với với các cấp học trên địa bàn xã chuẩn bị các điều kiện để tiếp tục tổng điều tra Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi.
- Kiểm tra cơ sở vật chất tại trung tâm và các điểm lớp
- Rà soát, lập danh sách, xét duyệt các học sinh được hưởng các chế độ chính sách nộp về Phòng GD&ĐT trước ngày 15/9/2023.
- Tổng hợp danh sách, xét duyệt chế độ cho học sinh được hưởng chế độ chính sách, hoàn thiện các thủ tục hồ sơ để học sinh được hưởng chế độ kịp thời theo quy định.
- Hoàn thành một số yêu cầu trong công tác Phổ cập GDMNTNT.
- Hoàn thiện hồ sơ sổ sách của nhà trường, tổ, nhóm, giáo viên trước ngày 31/8/2023.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL, GV mầm non trong năm học 2023-2024.
- Tăng cường chỉ đạo, triển khai, thực hiện các chuyên đề, đề án trong năm học.
- Tu sửa cơ sở vật chất tại trung tâm và các điểm lớp
- Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức ăn bán trú cho trẻ
- Chỉ đạo đoàn thanh niên xây dựng kế hoạch chuẩn bị cho đại hội đoàn
- Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tháng khi có sự thay đổi.
 



















Tháng 9/2023

- Học sinh tựu trường ngày 01/9/2023
- Khai giảng ngày 05/9/2023;
- Học chương trình chính thức từ ngày 06/9/2023
- Thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024;
- Tiếp tục làm bổ sung các chế độ chính sách cho học sinh;
- Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng chuyên đề, chuyên môn theo cụm.
- Kiểm tra việc huy động và rèn nề nếp đầu năm học.
- Khảo sát chất lượng giáo viên, học sinh đầu năm.
- Kiểm tra các hoạt động đầu năm tại các lớp
- Triển khai công tác báo cáo, thống kê đầu năm học;
- Tiếp tục triển khai kế hoạch điều tra Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, xây dựng kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ MN năm tuổi theo giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2025. Nhập dữ liệu gửi về phòng GD&ĐT theo quy định;
- Hoàn thiện thống kê, báo cáo đầu năm học nộp Phòng, Sở theo thời gian quy định.
- Duyệt kế hoạch chuyên môn của tổ khối chậm nhất ngày 15/9/2023
- Tiếp tục thực hiện  công tác phòng chống dịch covid 19 làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh
- Chỉ đạo các lớp tổ chức đón Tết Trung thu năm cho trẻ.
- Hội nghị công nhân viên chức; Tổ chức Hội nghị CNVC-NLĐ theo kế hoạch của LĐLĐ huyện;
- Chỉ đạo Đại hội ĐTNCSHCM
- Tổng hợp đăng ký thi đua năm học 2023-2024; Hưởng ứng các cuộc vận động lớn trong năm học.
- Tiếp duy trì kết quả trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch.
- Hoàn thiện công khai giáo dục niêm yết trường (nộp về Phòng Giáo dục và Đào tạo 15/9/2023).
- Kiểm tra công tác chủ nhiệm ở tất cả các điểm lớp
- Triển khai hướng dẫn thi làm đồ dùng đồ chơi cấp trường, cấp huyện; Tổ chức thi đồ dùng đồ chơi cấp trường.
* Công tác phổ cập
- Tiếp tục thực hiện việc Điều tra, nhập số liệu theo kế hoạch. Các đơn vị xã, thị trấn tự kiểm tra công tác phổ cập GDMNTNT năm 2023.
-  Tiếp tục làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh covid 19
 













Tháng 10/2023
 
- Tiếp tục triển khai các văn bản liên quan đến công tác chỉ đạo năm học 2023-2024;
- Tiếp tục kiểm tra nề nếp, chất lượng đầu năm của học sinh, kết hợp khảo sát chuyên môn đợt 1.
- Thực hiện công tác tự đánh giá
- Tập trung bồi dưỡng giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
- Công tác tự kiểm định chất lượng giáo dục, trường chuẩn Quốc gia: Tiếp tục duy trì và giữ vững chuẩn các tiêu chí tiêu chuẩn đã đạt được.
- Kiểm tra toàn diện 3 đ/c Gv
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và tham gia chuyên đề theo cụm. ( nếu có)
- Tổ chức hội thi triển lãm đồ dùng đồ chơi cấp trường năm học 2023-2024.
- Tổ chức thi giảng cấp trường
- Tổ chức tọa đàm ngày 20-10
- Sinh hoạt chuyên môn lấy nhu cầu từ phía cơ sở để xây dựng kế hoạch tập huấn để nâng cao những nội dung chuyên môn cần thiết
- Triển khai điều lệ, hướng dẫn hội thi “ bé vui khỏe – Thông minh nhanh trí” cấp trường năm 2023 – 2024
- Tập huấn chuyên môn theo kế hoạch của phòng
- Nghiêm tục thực hiện  công tác phòng chống dịch covid 19, triển khai các văn bản hướng dẫn liên quan đến phòng chống dịch ( Nếu có)
* Công tác Phổ cập:
- Tiếp tục cập nhật số liệu phổ cập GDMNTNT trên phần mềm online.
- Đón đoàn kiểm tra công tác phổ cập của các cấp (nếu có)
- Chỉ đạo và thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh covid 19
- Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tháng khi có sự thay đổi.
 
 


Tháng 11/2023
- Tiếp tục triển khai văn bản chỉ đạo của các cấp
- Tiếp tục triển khai các văn bản về công tác chuyên môn; tiếp tục bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho CBGV-
- Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
- Các nhóm lớp thực hiện chủ đề theo kế hoạch
- Kiểm tra chất lượng giữa kỳ
- Cân đo trẻ  trẻ đợt 2
- Kiểm tra phong trào xây dựng trường học thân thiên, học sinh tích cực các nhóm lớp.
- Xét nâng lương đợt II. Rà soát ngân sách cuối  năm.
- Sơ kết thi đua đợt 1, phát động thi đua đợt 2.
- Kiểm tra chuyên đề về công tác bồi dưỡng thường xuyên của một nhóm lớp, giáo viên
- Dự bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề cụm theo kế hoạch.
- Triển khai tập luyện để tham gia hội thi ngày hội thể thao của bé cấp trường, cấp huyện  
- Tiếp tục tham mưa cho cấp trên để xây dựng các hạng mục thiếu về cơ sở vật chất
- Rà soát các chuẩn để thực hiện bổ xung cho kịp tiến độ
- Làm báo cáo thẩm định chất lượng, tìm minh chứng mã hóa minh chứng
* Công tác phổ cập: Tiếp tục duy trì và giữ chuẩn PCGDMNTNT.
- Tiếp tục thực hiện  công tác phòng chống dịch covid 19,  kiểm công tác phòng chống dịch và thục hiện theo quy định 5k tại các điểm lớp, công tác vệ sinh trong và ngoài lớp học
- Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tháng khi có sự thay đổi.
- Chuẩn bị các điều kiện đón đoàn kiểm tra (nếu có)
- Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường
- Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề theo cụm
- Phối hợp với trạm y tế xã khám sức khỏe định kỳ cho trẻ
 

Tháng 12/2023
- Các nhóm lớp thực hiện chủ đề theo kế hoạch
- Phối hợp với trạm y tế xã về công tác khám sức khỏe định kỳ cho học sinh, tổng hợp kết quả sức khỏe học sinh.
 - Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện
 - Triển khai công tác đánh giá chất lượng trẻ học kỳ I
 - Triển khai công tác báo cáo, thống kê số liệu giữa năm học.
- Thống kê, báo sơ kết học kỳ I
- Kiểm tra toàn diện 3 GV
- Kiểm tra chuyên đề một số nhóm lớp, giáo viên
- Triển khai công tác sơ kết học kỳ I/2023 – 2024.
- Sơ kết thi đua đợt 2, phát động thi đua  đợt 3.
- Tổ chức hội thi cho trẻ “ Hội thi bé hát dân ca cấp trường
- Kiểm kê tài sản
- Tiếp tục thực hiện  công tác phòng chống dịch covid 19,  kiểm công tác phòng chống dịch và thục hiện theo quy định 5k tại các điểm lớp, công tác vệ sinh trong và ngoài lớp học
* Công tác phổ cập: Cập nhật trẻ biến động như chuyển đi, chuyển đến, chết, trẻ mới sinh vào phiếu điều tra và phần mềm gửi về Phòng GD&ĐT trước ngày 31/12/2023.
- Xét nâng lương đợt 2 năm 2023
 - Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tháng khi có sự thay đổi
 

Tháng 01/2024
- Các nhóm lớp thực hiện chủ đề theo kế hoạch
- Tiếp tục triển khai các văn bản liên quan đến chuyên môn và một số văn bản khác;
- Thống kê, báo cáo sơ kết học kỳ I
- Kết thúc học kỳ I ngày 12/1/2024;
- Học kỳ II, bắt đầu từ ngày  15 /01/2024;
- Nghỉ tết nguyên đán theo thời gian quy định
- Kiểm tra hoạt động dạy và học đầu kỳ II
- Kiểm tra toàn diện 3/đ/c
- Kiểm tra công tác bán trú
-Nghỉ tết đúng thời gian quy định
* Công tác phổ cập: Duy trì và giữ vững các tiêu chí đạt chuẩn phổ cập GDMNTNT. Theo dõi trẻ biến động trong địa bàn, trẻ mới sinh, trẻ chuyển đi, chuyển đến, chết.
- Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tháng khi có sự thay đổi.
 



Tháng 02/2024
- Thực hiện nghiêm túc việc nghỉ tết và đi làm đúng theo thời gian quy định
- Các nhóm lớp thực hiện chủ đề theo kế hoạch
- Tiếp tục triển khai các văn bản chuyên môn.
- Cân đo trẻ  trẻ đợt 3
- Dự bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề theo cụm;
- Bồi dưỡng cho giáo viên chuẩn bị tham gia hội  thi giáo viên dạy giỏi  cấp tinh
- Tiếp tục thực hiện  công tác phòng chống dịch covid 19,  kiểm công tác phòng chống dịch và thục hiện theo quy định 5k tại các điểm lớp, công tác vệ sinh trong và ngoài lớp học
* Công tác phổ cập: Tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn PCGDMNTNT. Theo dõi trẻ biến động trong địa bàn, trẻ mới sinh, trẻ chuyển đi, chuyển đến, chết.
- Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tháng khi có sự thay đổi.
 

Tháng 03/2024
- Các nhóm lớp thực hiện chủ đề theo kế hoạch
- Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt công tác chuyên môn. Khảo sát chuyên môn đợt 2;
- Kiểm tra chất lượng học sinh giữa kỳ;
- Kiểm tra toàn diện 3 giáo viên
- tham gia thi
- Tiếp tục thực hiện  công tác phòng chống dịch covid 19,  kiểm công tác phòng chống dịch và thục hiện theo quy định 5k tại các điểm lớp, công tác vệ sinh trong và ngoài lớp học
- Sơ kết thi đua đợt 3, phát động thi đua  đợt 4.
* Công tác phổ cập: Tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn PCGDMNTNT. Theo dõi trẻ biến động trong địa bàn, trẻ mới sinh, trẻ chuyển đi, chuyển đến, chết.
- Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tháng khi có sự thay đổi.
 

Tháng 04/2024

 - Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024; Triển khai các văn bản chuyên môn;
- Các nhóm lớp thực hiện chủ đề theo kế hoạch
- Kiểm tra chất lượng học sinh các độ tuổi cuối năm
- Triển khai các văn bản chuyên môn
- Dự bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề cụm.
- Tổng kết chuyên đề, các cuộc vận động, phong trào thi đua trong năm học.
- - Tiếp tục thực hiện  công tác phòng chống dịch covid 19,  kiểm công tác phòng chống dịch và thục hiện theo quy định 5k tại các điểm lớp, công tác vệ sinh trong và ngoài lớp học
- Triển khai và thực hiện công tác bàn giao hồ sơ trẻ 5 tuổi cho trường Tiểu học.
- Kiểm tra chuyên đề một số giáo viên
- Hướng dẫn tổng kết năm học 2023 - 2024;
- Kiểm tra CSVC các nhóm lớp.
- Xét đề tài sáng kiến kinh nghiệm nộp về Phòng chuyên môn
* Công tác phổ cập: Tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn PCGDMNTNT.
 
Tháng 05/2024
- Các nhóm lớp thực hiện chủ đề theo kế hoạch
- Thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Hoàn thiện các biểu thống kê, báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết năm học 2023-2024
- Cân đo trẻ  trẻ đợt 4
- Tiếp tục đánh giá kết qủa - chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi vào phiếu đánh giá.
- Xét thi đua cuối năm học
- Tổng kết năm học;
- Nộp hồ sơ thi đua;
- Tổng hợp xếp loại chuẩn nghề nghiệp GVMN, chuẩn hiệu trưởng.
- Kết thúc học kỳ II
- Hoàn thành thống kê, báo cáo gửi Phòng GD&ĐT
- Bàn giao cơ sở vật chất lớp học ở các điểm bản
- Họp phụ huynh cuối năm.
-Kiểm kê tài sản. Kiểm tra công tác tài chính, bàn giáo csvc tại các điểm lẻ cho trưởng bản và công an viên
- Lập danh sách CB-GV- NV nghỉ phép năm 2024
- Phân công trực hè
* Công tác phổ cập: Tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn PCGDMNTNT.
 
 

Tháng 06/2024
 
- Hoàn thiện các loại thống kê, báo cáo cuối năm
- Hoàn thiện hồ sơ thi đua.
- Lập danh sách cán bộ, giáo viên bồi dưỡng giáo viên hè 2024
- BGH và nhân viên trực hè theo kế hoạch
- GV nghỉ phép theo quy định
 

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thực đơn
Bữa sáng:

- Sữa Cô gái Hà Lan
- Phở bò

Bữa trưa:

- Cơm
- Canh bí đỏ hầm xương
- Bò nấu đậu
- Dưa hấu

Bữa xế:

- yaourt

Bữa chiều:

- Miến gà

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây